Skip to content

Miền tính toán, số chữ số và độ chính xác

Miền đưa vào tính toán hàm và độ chính xác

Hàm Miền đưa vào
sinx
cosx
Degree 0 ≦ |x| < 9 × 109
Radian 0 ≦ |x| < 157079632,7
Gradian 0 ≦ |x| < 1 × 1010
tanx Degree Như sinx, ngoại trừ khi |x| = (2n−1) × 90.
Radian Như sinx, ngoại trừ khi |x| = (2n−1) × π/2.
Gradian Như sinx, ngoại trừ khi |x| = (2n−1) × 100.
sin-1x, cos-1x 0 ≦ |x| ≦ 1
tan-1x 0 ≦ |x| ≦ 9,999999999 × 1099
sinhx, coshx 0 ≦ |x| ≦ 230,2585092
sinh-1x 0 ≦ |x| ≦ 4,999999999 × 1099
cosh-1x 1 ≦ x ≦ 4,999999999 × 1099
tanhx 0 ≦ |x| ≦ 9,999999999 × 1099
tanh-1x 0 ≦ |x| ≦ 9,999999999 × 10-1
logx, lnx 0 < x ≦ 9,999999999 × 1099
10x -9,999999999 × 1099x ≦ 99,99999999
ex -9,999999999 × 1099x ≦ 230,2585092
x 0 ≦ x < 1 × 10100
x2 |x| < 1 × 1050
x-1 |x| < 1 × 10100; x ≠ 0
3x |x| < 1 × 10100
x! 0 ≦ x ≦ 69 (x là số nguyên)
nPr

0 ≦ n < 1 × 1010, 0 ≦ rn (n, r là số nguyên)

1 ≦ {n!/(nr)!} < 1 × 10100
nCr

0 ≦ n < 1 × 1010, 0 ≦ rn (n, r là số nguyên)

1 ≦ n!/r! < 1 × 10100 hoặc 1 ≦ n!/(nr)! < 1 × 10100
Pol(x, y)

|x|, |y| ≦ 9,999999999 × 1099

x2 + y2 ≦ 9,999999999 × 1099
Rec(r, θ)

0 ≦ r ≦ 9,999999999 × 1099

θ: Như sinx
°’ ”

a°bc”: |a|, b, c < 1 × 10100; 0 ≦ b, c

Hiển thị giá trị giây được thay đổi sai số lỗi ±1 tại vị trí thập phân thứ hai.
°’ ”

|x| < 1 × 10100
Chuyển đổi thập phân ↔ hệ lục thập phân

0°0’0” ≦ |x| ≦ 9999999°59’59”
xy

x > 0: -1 × 10100 < ylogx < 100
x = 0: > 0
x < 0: y = n, m2n + 1 (m, n là số nguyên)

Tuy nhiên: -1 × 10100 < ylog |x| < 100
xy

y > 0: x ≠ 0, -1 × 10100 < 1/x logy < 100
y = 0: x > 0
y < 0: x = 2n+1, 2n + 1  m  (m ≠ 0; m, n là số nguyên)

Tuy nhiên: -1 × 10100 < 1/x log |y| < 100
a b/c Toàn bộ số nguyên, tử số và mẫu số phải là 10 chữ số hay ít hơn (kể cả biểu tượng phân tách).
RanInt#(a, b) a < b; |a|, |b| < 1 × 1010; ba < 1 × 1010
GCD(a, b) |a|, |b| < 1 × 1010 (a, b là số nguyên)
LCM(a, b) 0 ≦ a, b < 1 × 1010 (a, b là số nguyên)

Độ chính xác về căn bản là như đã mô tả tại “Miền tính toán và độ chính xác” ở trên.

Các hàm kiểu xy, xy, 3 , x!, nPr, nCr cần tính toán nội bộ liên tiếp, có thể tạo nên sự tích lũy lỗi xuất hiện cùng mỗi tính toán.

Sai số được tích luỹ có xu hướng tăng lên trong lân cận của điểm kì dị và điểm uốn của hàm.

Miền cho các kết quả tính toán có thể được hiển thị dưới dạng π khi MathI/MathO được chọn cho Input/Output trên menu thiết đặt là |x| < 106. Tuy nhiên, lưu ý rằng sai số tính toán bên trong có thể gây ra việc không hiển thị được một số kết quả tính toán dưới dạng π. Nó cũng có thể làm cho kết quả tính toán lẽ ra phải ở dạng thập phân lại xuất hiện dưới dạng π.

in trang này
Đầu trang